1. Tình hình sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc nội Q2/2024 ghi nhận con số tăng trưởng tích cực đạt 6.93% so với cùng kỳ, đây là mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2020 – 2024 (chỉ đứng sau mức tăng trưởng 7.99% Q2/2022). Trong đó:
- Khu vực Nông lâm ngư nghiệp và thủy sản tăng 3.34% YoY, đóng góp 5.36% vào tổng giá trị tăng thêm của kinh tế
- Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 8.29% YoY, đóng góp 45,73% vào tổng giá trị tăng thêm của kinh tế
- Khu vực Dịch vụ tăng 7.06%, đóng góp 48,91% vào tổng giá trị tăng thêm của kinh tế
Lũy kế 6 tháng đầu năm, GDP tăng 6.42% so với cùng kỳ, trong đó một số lĩnh vực sản xuất và phân phối điện ghi nhận mức tăng 13.26%, vận tải kho bãi tăng 11.02% và hoạt động hành chính, dịch vụ hỗ trợ tăng 10.77%.
2. Tình hình tiêu dùng (CPI) và lạm phát
CPI tháng 6 ghi nhận tăng 4.34% so với cùng kỳ và tăng 0.17% so với tháng trước. Bình quân CPI quý 2/2024 tăng 4.39% so với cùng kỳ, trong đó:
- Giáo duc tăng 8.15% YoY
- Thuốc và dịch vụ y tế tăng 7.63% YoY
- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,48% YoY
- Giao thông tăng 4,28% YoY
- Đồ uống và thuốc lá tăng 2,61% YoY
- Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,1% YoY
- May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,66% YoY
- Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,31% YoY
- Bưu chính, viễn thông giảm 1,36% YoY
Tính chung 6 tháng đầu năm, CPI tăng 4,08% so với bình quân cùng kỳ năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 2.75%.
3. Tình hình sản xuất công nghiệp (IIP)
Sản xuất công nghiệp Q2/2024 ghi nhận tăng trưởng 8.55% so với cùng kỳ. Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp đạt 7.54%. Trong đó:
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8.67%, đóng góp 2.14% điểm phần trăm
- Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 13,26%, đóng góp 0,5 điểm phần trăm
- Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,13%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm
- Ngành khai khoáng giảm 7,22%, làm giảm 0,24 điểm phần trăm trong mức tăng chung
4. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội sáu tháng đầu năm 2024 ước đạt 1.451,3 nghìn tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước, phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh trong nước trong nửa đầu năm 2024 phục hồi rõ nét ở nhiều ngành, lĩnh vực, trong đó:
- Vốn khu vực Nhà nước đạt 392,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 27% tổng vốn và tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước:
- Vốn ngoài Nhà nước đạt 799,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 55,1% và tăng 6,7%
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 259,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 17,9% và tăng 10,3%.
5. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
5.1 Vốn đăng ký
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/6/2024 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 15,19 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước.
5.2 Vốn thực hiện
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam sáu tháng đầu năm 2024 ước đạt 10,84 tỷ USD, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất của sáu tháng đầu năm trong 5 năm qua. Trong đó:
- Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 8,6 tỷ USD, chiếm 79,3%
- Hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1 tỷ USD, chiếm 9,3%
- Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 418 triệu USD, chiếm 3,9%.
6. Tình hình xuất nhập khẩu
6.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu
Tháng 6/2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ước đạt 63,24 tỷ USD, giảm 2,7% so với tháng trước và tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung sáu tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt 368,53 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 14,5%; nhập khẩu tăng 17% . Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 11,63 tỷ USD.
6.2 Thị trường xuất nhập khẩu
Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa 6T2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 54,3 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 67 tỷ USD.
Trong sáu tháng đầu năm 2024:
- Xuất siêu sang Hoa Kỳ ước đạt 47,2 tỷ USD tăng 25,6% YoY
- Xuất siêu sang EU ước đạt 17 tỷ USD, tăng 18,5% YoY
- Xuất siêu sang Nhật Bản 952 triệu USD, tăng 2,8% YoY
- Nhập siêu từ Trung Quốc 39,2 tỷ USD, tăng 67,9% YoY
- Nhập siêu từ Hàn Quốc 14 tỷ USD, tăng 4,9% YoY
- Nhập siêu từ ASEAN 4,4 tỷ USD, tăng 9,8% YoY
7. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
Tháng 6 nghi nhận tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 522.5 nghìn tỷ đồng, tăng 9.1% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung sáu tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 3.098,7 nghìn tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 11,3%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,7% (cùng kỳ năm 2023 tăng 8,8%).
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa sáu tháng đầu năm 2024 ước đạt 2.398,3 nghìn tỷ đồng, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống sáu tháng đầu năm 2024 ước đạt 356,4 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống sáu tháng đầu năm 2024 ước đạt 356,4 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.