1. Biến động Thị Trường Tiền Tệ
1.1 Tỷ giá các khu vực lớn
Trong tuần qua, đồng USD hạ nhiệt, giúp tình hình tỷ giá bớt căng thẳng. Yên Nhật và EUR ghi nhận mức phục hồi nhẹ, lần lượt tăng 0.64% và 0.56%. Các đồng tiền khác không có biến động đáng kể.
1.2 Khu vực Đông Nam Á
Tỷ giá tại Đông Nam Á nhìn chung tiếp tục giảm. Đồng Ringgit và Baht Thái giảm lần lượt 0.82% và 0.35%, nhưng vẫn giữ mức tăng so với USD tính từ đầu năm. VND phục hồi nhẹ 0.26%, đưa mức giảm từ đầu năm xuống còn 4.17%.
2. Thị Trường Hàng Hóa
Nhóm năng lượng có mức phục hồi đáng kể trong tuần (Brent +3.83%; Crude +4.69%; Natural Gas +12.17%), trong khi nhóm kim loại và nông sản tiếp tục trải qua một tuần ảm đạm.
3. Thị Trường Chứng Khoán Toàn Cầu
Chỉ số Dow Jones giảm 0.5%, và S&P 500 giảm mạnh hơn (-1.8%) trước thềm bầu cử Tổng thống Mỹ. Thị trường Châu Âu cũng không khả quan, chìm trong sắc đỏ.
4. Thị Trường Chứng Khoán Châu Á
Chứng khoán Châu Á có phần phân hóa trong tuần khi chỉ số SET và Nifty 500 giữ được đà tăng, trong khi SSE Composite và Nikkei 225 giảm điểm. Thị trường Việt Nam khởi đầu tuần tích cực nhưng không duy trì được đến cuối tuần, mức tăng từ đầu năm đạt 10.88%.
5. Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
5.1 Thanh khoản và định giá
VnIndex ghi nhận thanh khoản phục hồi nhẹ với trung bình đạt 15.057 tỷ đồng, giảm 2.52% so với tuần trước. P/E trailing hiện quanh mốc 14.x, cao hơn mức trung bình trong 3 năm qua.
5.2 Tỷ suất sinh lợi ngành
Trong tuần, nhóm dầu khí và hàng tiêu dùng lần lượt giảm 0.99% và 1%. Nhóm Viễn thông và Dịch vụ tiêu dùng có mức tăng tốt nhất tuần qua, lần lượt đạt +4.97% và 2.07%.
5.3 Tình hình mua ròng khối ngoại và tự doanh
Khối ngoại bán ròng 7,657.5 tỷ đồng, tập trung vào các mã VIB, MSN, VHM.
Ngược lại, tự doanh mua ròng 1,232.5 tỷ đồng, tập trung vào các mã VIB, VHM, NLG.
6. Tỷ Suất Trái Phiếu
Trái phiếu chính phủ Việt Nam kỳ hạn 10 năm ghi nhận mức tăng nhẹ lên 2.7%, tăng 1.9 điểm phần trăm so với tuần trước.