I. Khái niệm và phân loại báo cáo tài chính
Theo Wikipedia: Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
Báo cáo tài chính gồm 3 báo cáo chính
Báo cáo tài chính thường bao gồm 3 báo cáo chính sau:
- Bảng cân đối kế toán (Balance sheet): cho thấy tình hình tài chính của công ty tại một thời điểm cụ thể, bao gồm tài sản, nợ và vốn chủ sở hữu.
- Báo cáo kết quả hoạt động (Income statement): thể hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận hoặc lỗ của công ty trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một quý hoặc một năm.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (cash flow statement): cho thấy số tiền công ty đã nhận vào và chi ra trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm tiền thu, tiền chi và lượng tiền mặt còn lại của công ty.
Ngoài ra, các công ty cũng có phần Thuyết minh BCTC và một số báo cáo bổ sung khác như thảo luận phân tích lãnh đạo, ý kiến kiểm toán, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu.
II. Đặc điểm của báo cáo tài chính
Những đặc điểm chung mà 1 BCTC theo chuẩn IFRS cần là:
1.Tính minh bạch (fair presentation): Thông tin tài chính phải được biểu hiện một cách trung thực, đầy đủ và chính xác, phản ánh đúng tình hình kinh doanh và tài chính của tổ chức.
2. Tính nhất quán (consistency): giữa các kỳ trong cách trình bày và phân loại các mục phải được đảm bảo, với các số liệu của kỳ trước được công khai để so sánh.
3. Tính trọng yếu (materiality): báo cáo tài chính phải không có sự sai sót hoặc bỏ sót nào có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
4. Tính tổng hợp (aggregation): tổng hợp các khoản giống nhau vào một mục và ngược lại.
5. Không đối trừ (no offsetting): các mục tài sản - nợ phải trả, hoặc doanh thu - chi phí trừ khi được cho phép
6. Tần suất báo cáo (reporting frequency): ít nhất 1 năm 1 lần, ở Việt Nam thường sẽ có báo cáo mỗi quý.
7. Thông tin có tính so sánh (comparative information): giữa các kỳ báo cáo
Và hai giả định quan trọng của BCTC bao gồm:
8. Kế toán dồn tích (accrual accounting): là phương pháp kế toán trong đó các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm chúng xảy ra, chứ không phải vào thời điểm tiền mặt được thu hoặc chi. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc khớp lệnh kế toán, theo đó, khi một giao dịch hay sự kiện xảy ra, các khoản thu nhập hoặc chi phí liên quan đến nó được ghi nhận ngay lập tức, bất kể việc tiền mặt được giao dịch trong tương lai hay không.
(ví dụ: MWG sẽ ghi nhận doanh thu từ việc bán TV ngay khi hợp đồng được ký kết, bất kể việc tiền hàng được thanh toán vào thời điểm nào trong tương lai. Tương tự, chi phí về lương, vật liệu và dịch vụ được ghi nhận khi chúng được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, chứ không phải khi tiền mặt được thanh toán.)
9. Hoạt động liên tục (going concern): doanh nghiệp hoạt động liên tục trong thời điểm hiện tại và cả tương lai gần đó
Đặc điểm chung của 1 BCTC theo chuẩn IFRS
III. Mục đích của báo cáo tài chính
Theo Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC, mục tiêu của báo cáo tài chính bao gồm:
Cung cấp thông tin tình hình tài chính, kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ sở hữu doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước cũng như nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cũng đồng thời phải cung cấp thông tin về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh, lãi - lỗ, phân chia kết quả kinh doanh,...
Cung cấp các thông tin liên quan khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” với mục đích giải trình thêm về chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp, các chính sách kế toán đã áp dụng nhằm ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Mục đích của báo cáo tài chính
IV. Thời hạn nộp báo cáo tài chính theo quy định
Căn cứ theo Điều 29 khoản 3 của Luật kế toán 2015, quy định thời hạn nộp báo cáo tài chính với mỗi loại hình doanh nghiệp là khác nhau:
1. Doanh nghiệp Nhà nước
-
Thời hạn nộp báo cáo tài chính: Chậm nhất là 20 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Đối với các công ty mẹ, doanh nghiệp Nhà nước có thời hạn nộp chậm nhất là 45 ngày. Các đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, tổng công ty Nhà nước cần nộp Báo cáo tài chính cho công ty mẹ theo thời hạn do công ty mẹ quy định.
-
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm: Chậm nhất là 30 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với các công ty mẹ, tổng công ty Nhà nước có thời hạn nộp chậm nhất là 90 ngày, các đơn vị kế toán trực thuộc cần nộp báo cáo tài chính cho công ty mẹ theo thời hạn quy định.
2. Đối với các doanh nghiệp khác
- Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh nộp chậm nhất là 30 ngày từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đối với các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn đã quy định.
Phần 2 chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn 3 báo cáo quan trọng trong BCTC nhé! Xem tiếp tại: Phân tích báo cáo tài chính (P2)