Báo cáo tài chính gồm những báo cáo nào?
Báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo chính:
1. Bảng cân đối kế toán:
-
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể (thường là cuối kỳ kế toán).
-
Bao gồm 3 nhóm tài khoản chính: tài sản, nguồn vốn và vốn chủ sở hữu.
-
Phản ánh mối quan hệ cân bằng giữa tài sản, nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
-
Cung cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-
Bao gồm các khoản doanh thu, chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế.
-
Phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
-
Cung cấp thông tin về các luồng tiền ra vào của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-
Được chia thành 3 phần: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ.
-
Phản ánh khả năng tạo ra dòng tiền của doanh nghiệp.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính:
-
Cung cấp thông tin chi tiết về các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-
Giải thích các giả định và ước tính quan trọng sử dụng trong lập báo cáo tài chính.
-
Cung cấp thông tin bổ sung giúp người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài 4 báo cáo chính trên, báo cáo tài chính có thể bao gồm thêm một số báo cáo phụ khác như báo cáo phân đoạn, báo cáo về các giao dịch với bên liên quan,...
Hạn nộp báo cáo tài chính 2024
Theo Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về thời hạn nộp Báo cáo tài chính như sau:
Đối với doanh nghiệp nhà nước
[1] Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:
- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
[2] Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:
- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Đối với các loại doanh nghiệp khác
[1] Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
Mức phạt chậm nộp báo cáo tài chính
Chậm nộp báo tài chính
Hành vi |
Mức xử phạt |
Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng |
Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
Không nộp báo cáo tài chính
Hành vi không nộp báo cáo tài chính sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Lưu ý gì khi đầu tư vào doanh nghiệp chậm nộp BCTC
1. Rủi ro về thông tin:
-
Doanh nghiệp chậm nộp BCTC có thể che giấu thông tin tài chính quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng đánh giá tiềm năng và rủi ro của doanh nghiệp trước khi đầu tư.
-
Việc thiếu thông tin tài chính đầy đủ và cập nhật có thể khiến nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư sai lầm, dẫn đến thua lỗ.
2. Rủi ro về pháp lý:
-
Doanh nghiệp chậm nộp BCTC có thể vi phạm các quy định pháp luật về công khai thông tin, dẫn đến các biện pháp xử phạt như phạt tiền, đình chỉ hoạt động kinh doanh,...
-
Việc vi phạm pháp luật có thể ảnh hưởng đến uy tín và khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, tác động tiêu cực đến lợi nhuận và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp.
3. Rủi ro về quản trị:
-
Doanh nghiệp chậm nộp BCTC có thể cho thấy vấn đề trong quản trị doanh nghiệp, thiếu minh bạch và hiệu quả.
-
Việc quản trị yếu kém có thể dẫn đến những quyết định sai lầm trong điều hành, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
4. Khó khăn trong việc thanh khoản:
-
Doanh nghiệp chậm nộp BCTC có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng hoặc huy động vốn từ thị trường chứng khoán.
-
Việc thiếu nguồn vốn đầu tư có thể ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
5. Ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư:
-
Doanh nghiệp chậm nộp BCTC có thể tạo tâm lý e dè, nghi ngờ cho các nhà đầu tư, dẫn đến việc bán tháo cổ phiếu, khiến giá cổ phiếu giảm sút.
-
Thị giá cổ phiếu giảm có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của nhà đầu tư hiện hữu và gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn mới.