Hiện nay ở Việt Nam có 2 Sở Giao dịch chứng khoán (Sở GDCK) là: Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX). Mỗi Sở GDCK sẽ có 1 danh sách các cổ phiếu được quản lý và tổ chức giao dịch khác nhau. Trong đó, HNX quản lý thêm sàn Upcom (nơi mua bán 1 số cổ phiếu chưa đủ điều kiện để giao dịch trên Hose và HNX).
Cách đọc Bảng giá chứng khoán
FinSuccess sẽ lấy ví dụ Bảng giá chứng khoán trực tuyến TCSC (hình bên dưới). FISC sẽ chia bảng giá ra thành từng khu vực riêng biệt để các bạn dễ tìm hiểu nhé!
Ví dụ Bảng giá chứng khoán trực tuyến TCSC
Lưu ý: Trên bảng giá Chứng khoán TCSC: Giá x 1.000 VNĐ và Khối lượng x 1000 cổ phiếu (nhìn ở góc phải bên dưới).
1. Khu vực 1: Thông tin cơ bản của cổ phiếu
a. Cột “Mã CK” (Mã Chứng Khoán)Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch (được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z). Mỗi Công ty niêm yết đều được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp 1 ký hiệu bằng 3 ký tự. Muốn tìm Mã giao dịch của công ty nào, bạn chỉ việc Nhập mã chứng khoán của công ty vào ô “Thêm hoặc Tìm kiếm”. b. Cột “TC“ (Giá Tham chiếu – Màu vàng)Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán Giá trần và Giá sàn. Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất. |
c. Cột “Trần” (Giá Trần – Màu tím)
Mức giá cao nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
Với sàn Hose và HNX giá trần có mức tăng lần lượt là: +7% và +10% so với giá tham chiếu. Riêng sàn Upcom có mức tăng trần +15% so với giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
d. Cột “Sàn” (Giá Sàn – Màu xanh lam)
Mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
Với sàn Hose và HNX giá sàn có mức giảm lần lượt là: -7% và -10% so với giá tham chiếu. Riêng sàn Upcom có mức giảm sàn -15% so với giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
⇒ Như vậy: Bạn chỉ được phép đặt giá mua/giá bán nằm trong khoảng (giá sàn, giá trần). Nếu đặt giá ngoài biên dao động này, lệnh sẽ không hợp lệ:
- Sàn Hose và HNX giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ lần lượt là: ±7% và ±10% so với mức Giá tham chiếu.
- Sàn UPCOM là ±15%.
Lưu ý:
- Màu xanh lá cây: là mức giá tăng so vs giá tham chiếu, nhưng không phải là giá trần.
- Màu đỏ: là mức giá thấp hơn giá tham chiếu, nhưng không phải là giá sàn.
2. Khu vực 2: Thông tin giao dịch
Ảnh minh họa "thông tin giao dịch" bảng giá chứng khoán TCSC
a. Các cột “Bên mua”
Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng. Trong đó:
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh đặt mua khác.
- Tương tự, cột “Giá 2 - KL 2” và cột “Giá 3 - KL 3” sẽ có mức độ ưu tiên lần lượt thấp hơn.
b. Các cột “Bên bán”
Hệ thống hiển thị 03 mức giá chào bán tốt nhất (giá chào bán thấp nhất) và khối lượng chào bán tương ứng. Trong đó:
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.
- Tương tự, cột “Giá 2” và “KL 2” và cột “Giá 3” và “ KL 3” sẽ có mức độ ưu tiên lần lượt thấp hơn.
Lưu ý:
- Ngoài 03 mức Giá mua/Giá bán trên, thị trường vẫn còn các mức Giá mua/Giá bán khác, nhưng không được hiển thị (do không tốt bằng ba mức giá trên màn hình).
- Khi có lệnh ATO hoặc ATC, thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí cột “Giá 1” và “KL 1” của “Bên mua” và “Bên bán”.
c. Các cột về “Khớp lệnh”
Là hệ thống các cột bao gồm các cột “Giá”, “KL”, “%“. ý nghĩa của các cột như sau:
- Cột “Giá”: Mức giá khớp gần nhất hoặc giá khớp cuối ngày.
- Cột “KL”(Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp.
- Cột “%“ (% Tăng/Giảm giá): là phần trăm thay đổi giá so với Giá tham chiếu.
3. Khu vực 3: Thống kê khớp lệnh
Ảnh minh họa "thống kê khớp lệnh" bảng giá chứng khoán TCSC
a. Cột “Tổng KL” (Tổng khối lượng)
Khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày. Cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.
b. Cột “Giá”
Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá cao nhất”, “Giá thấp nhất” và “Giá trung bình”, nhờ đó bạn sẽ biết biên độ cổ phiếu thay đổi như thế nào trong phiên giao dịch (Biên độ: khoảng giá từ giá thấp nhất dến giá cao nhất).
- Giá cao nhất: Mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
- Giá thấp nhất: Mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
c. Cột “Dư mua/Dư bán”
- Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua/Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.
- Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua/Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch.
d. Cột “ĐTNN” (Đầu tư nước ngoài)
Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm 2 cột Mua và Bán):
- Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài khớp mua.
- Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài khớp bán.
e. Cột “KLTT” (Khối lượng thỏa thuận)
Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch do các nhà đầu tư tự thỏa thuận với nhau về giá cả và khối lượng. Giá thỏa thuận phải nằm trong biên độ dao động giá tại ngày giao dịch.
4. Khu vực 4: Các chỉ số thị trường
Các chỉ số thị trường cơ bản là VN-Index, VN30-Index, HNX-Index, HNX30-Index, UPCOM.
Ảnh minh họa "các chỉ số thị trường" bảng giá chứng khoán TCSC
a. Giới thiệu các chỉ số
Trên bảng giá còn có vùng thông tin chỉ số thị trường (hàng trên cùng):
- Chỉ số VN-Index: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sàn GDCK Hồ Chí Minh (HOSE)
- Chỉ số VN30-Index: là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu, đáp ứng được tiêu chí sàng lọc
- Chỉ số HNX-Index: chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sàn GDCK Hà Nội (HNX)
Tương tự cho các chỉ số còn lại…
b. Cách đọc sơ bộ các chỉ số thị trường
Trong các chỉ số trên, thì VN-Index được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất. Bởi các mã chứng khoán trên sàn HOSE có mức vốn hóa lớn và thu hút nhiều thanh khoản của nhà đầu tư. Bởi vậy FISC lấy ví dụ về chỉ số này:
Ảnh minh họa "chỉ số VN-Index" bảng giá chứng khoán TCSC
- Đầu tiên là đồ thị thể hiện diễn biến của chỉ số VN-Index theo thời gian giao dịch.
- Tại thời điểm của bài viết, VN-Index đạt 1045,33 điểm, tăng 5,70 điểm (tương ứng với mức tăng 0,55% – so với mức tham chiếu của chỉ số).
- Khối lượng cổ phiếu khớp trên sàn HOSE là 456.589.905 cố phiếu; Giá trị giao dịch đạt 7,240.777 tỷ đồng.
- Toàn sàn HOSE có 231 mã tăng (trong đó 5 mã tăng trần), 53 mã đứng giá (bằng giá tham chiếu) và 140 mã giảm (trong đó 2 mã giảm sàn).
- Thị trường đang ở phiên giao dịch liên tục.
Từ các thông tin trên, bạn có thể nhận định thị trường hiện tại đang tăng.
c. Cách đánh giá
Để nắm bắt biến động thị trường, bạn có thể đánh giá thông qua các chỉ số thị trường (chỉ số Index). Bời vì, các chỉ số này được tính toán dựa trên biến động tăng/giảm giá, vốn hóa của các cổ phiếu trong rổ tính toán.
Chú ý, khi xem xét thị trường chung thông qua các chỉ số (Index), bạn có thể chú ý đến những phiên chỉ số biến động tương đối lớn (mức tăng/giảm điểm trên 1%) kèm với mức thanh khoản lớn hơn ngày thường.
Trên đây là những thông tin bạn cần biết trong bảng giá chứng khoán, hãy follow FinSuccess để được đọc thêm nhiều thông tin về bài học đầu tư và thị trường tài chính cũng như những mã cổ phiếu tiềm năng nha.